(Cervical radiculopathy is a constellation of symptoms consisting of neurogenic neck and upper extremity pain emanating from the cervical nerve roots.) Rễ thần kinh cổ phong tỏa biểu hiện qua một tập hợp các triệu chứng bao gồm đau do nguyên nhân thần kinh ở vùng cổ và chi trên khởi phát từ các rễ thần kinh cổ. (In addition to pain, the patient may experience numbness, weakness, and loss of reflexes.) Ngoài đau, bệnh nhân có thể gặp tê bì, yếu cơ và mất phản xạ. (These symptoms are usually unilateral.) Các triệu chứng này thường chỉ xuất hiện một bên. (The C6 and C7 nerve roots are most commonly affected.) Rễ thần kinh C6 và C7 là những rễ thường bị ảnh hưởng nhất. (The causes of cervical radiculopathy include herniated disk, foraminal stenosis, tumor, osteophyte formation, and, rarely, infection.) Nguyên nhân gây ra rễ thần kinh cổ phong tỏa gồm thoát vị đĩa đệm, hẹp lỗ liên hợp, khối u, sự hình thành gai xương và, hiếm khi, nhiễm trùng. (The age-adjusted incidence of cervical radiculopathy is 83 per 100,000 persons with smoking, axial load bearing, female gender, White race, and the arthritides being predisposing factors.) Tỷ lệ mắc tính theo độ tuổi của rễ thần kinh cổ phong tỏa là 83/100.000 người, với các yếu tố nguy cơ gồm hút thuốc, chịu lực dọc trục, nữ giới, chủng tộc da trắng và các bệnh viêm khớp.
(Patients suffering from cervical radiculopathy complain of pain, numbness, tingling, and paresthesias in the distribution of the affected nerve root or roots (Table 16.1).) Bệnh nhân mắc rễ thần kinh cổ phong tỏa thường than phiền về đau, tê, ngứa ran và cảm giác kiến bò theo phân bố của rễ thần kinh bị tổn thương (Bảng 16.1). (Patients may also note weakness and lack of coordination in the affected extremity.) Bệnh nhân cũng có thể ghi nhận yếu cơ và mất phối hợp vận động ở chi bị ảnh hưởng. (Muscle spasms and neck pain, as well as pain referred to the trapezius and interscapular region, are common.) Co thắt cơ và đau cổ, cũng như đau lan tới cơ thang và vùng giữa hai xương bả vai, rất thường gặp. (Decreased sensation, weakness, and reflex changes are demonstrated on physical examination.) Giảm cảm giác, yếu cơ và thay đổi phản xạ được ghi nhận khi khám lâm sàng. (Patients with C7 radiculopathy commonly place the hand of the affected extremity on top of the head to obtain relief (Fig. 16.1).) Bệnh nhân bị rễ C7 thường đặt tay của chi bị ảnh hưởng lên đỉnh đầu để giảm đau (Hình 16.1). (Spurling test will often exacerbate the pain of cervical radiculopathy.) Thử nghiệm Spurling thường làm tăng nặng cơn đau do rễ thần kinh cổ phong tỏa. (This test is performed by asking the patient to extend and laterally rotate the cervical spine while the physician applies an axial load (Fig. 16.2).) Thử nghiệm này được thực hiện bằng cách yêu cầu bệnh nhân duỗi và xoay nghiêng cột sống cổ trong khi bác sĩ ấn lực dọc trục (Hình 16.2). (Occasionally, patients suffering from cervical radiculopathy experience compression of the cervical spinal cord, with resulting myelopathy.) Đôi khi, bệnh nhân rễ thần kinh cổ phong tỏa có thể bị chèn ép tủy sống cổ, dẫn đến myelopathy. (Cervical myelopathy is most commonly caused by a midline herniated cervical disk, spinal stenosis, tumor, or, rarely, infection.) Myelopathy cổ thường do thoát vị đĩa đệm giữa đường giữa, hẹp ống sống, khối u hoặc, hiếm khi, nhiễm trùng. (Patients suffering from cervical myelopathy may experience decreased manual dexterity of the upper extremities and, occasionally, lower extremity weakness and bowel and bladder symptoms.) Bệnh nhân myelopathy cổ có thể gặp giảm khéo léo vận động chi trên và đôi khi yếu chi dưới cùng các triệu chứng về đại-tiểu tiện. (This condition represents a neurosurgical emergency and should be treated as such.) Tình trạng này là cấp cứu thần kinh-chỉnh hình và cần được xử trí khẩn cấp.
(Magnetic resonance imaging (MRI) provides the best information regarding the cervical spine and its contents (Fig. 16.3).) Chụp cộng hưởng từ (MRI) cung cấp thông tin tốt nhất về cột sống cổ và các cấu trúc bên trong (Hình 16.3). (MRI is highly accurate and can identify abnormalities that may put the patient at risk for cervical myelopathy (Figs. 16.4 and 16.5).) MRI có độ chính xác cao và có thể phát hiện những bất thường có thể làm tăng nguy cơ myelopathy cổ cho bệnh nhân (Hình 16.4 và 16.5). (In patients who cannot undergo MRI, such as those with pacemakers, computed tomography or myelography is a reasonable alternative.) Ở những bệnh nhân không thể chụp MRI, chẳng hạn có máy tạo nhịp tim, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp tủy đồ là lựa chọn thay thế hợp lý. (Provocative discography may also provide useful diagnostic information if the MRI findings are equivocal.) Chụp đĩa đệm có kích thích cũng có thể cung cấp thông tin chẩn đoán hữu ích nếu kết quả MRI không rõ ràng. (Radionuclide bone scanning and plain radiography are indicated if fractures or bony abnormalities such as metastatic disease are being considered.) Quét xương bằng đồng vị phóng xạ và chụp X-quang thường quy được chỉ định khi nghi ngờ gãy xương hoặc các bất thường xương như di căn. (Although these tests provide the clinician with useful neuroanatomic information, electromyography and nerve conduction velocity testing furnish neurophysiologic information that can determine the actual status of each nerve root and the brachial plexus.) Mặc dù các xét nghiệm này cung cấp cho bác sĩ thông tin thần kinh giải phẫu hữu ích, điện cơ đồ và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh lại mang đến thông tin thần kinh sinh lý, giúp xác định chính xác tình trạng của từng rễ thần kinh và đám rối cánh tay. (Electromyography can also distinguish plexopathy from radiculopathy and can identify a coexistent entrapment neuropathy, such as carpal tunnel syndrome.) Điện cơ đồ còn có thể phân biệt bệnh lý đám rối thần kinh với rễ thần kinh và phát hiện cùng tồn tại các neuropathy chèn ép, chẳng hạn hội chứng ống cổ tay. (Screening laboratory tests consisting of a complete blood count, erythrocyte sedimentation rate, antinuclear antibody testing, human leukocyte antigen (HLA)-B27 antigen screening, and automated blood chemistry should be performed if the diagnosis of cervical radiculopathy is in question.) Các xét nghiệm sàng lọc gồm công thức máu toàn phần, tốc độ lắng hồng cầu, xét nghiệm kháng thể kháng nhân, sàng lọc kháng nguyên HLA-B27 và sinh hóa máu tự động nên được thực hiện nếu chẩn đoán rễ thần kinh cổ phong tỏa còn nghi ngờ.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
(Cervical radiculopathy is a clinical diagnosis supported by a combination of clinical history, physical examination, radiography, and MRI.) Chèn ép rễ thần kinh cổ là một chẩn đoán lâm sàng được củng cố bởi sự kết hợp giữa tiền sử bệnh, khám lâm sàng, chụp X-quang và MRI. (Pain syndromes that may mimic cervical radiculopathy include cervicalgia, cervical bursitis, cervical fibromyositis, inflammatory arthritis, cardiac pain, acute herpes zoster of the cervical dermatomes, entrapment syndromes of the upper extremity, thoracic outlet syndrome, and disorders of the cervical spinal cord, roots, plexus, and nerves (Table 16.2).) Các hội chứng đau có thể bắt chước chèn ép rễ thần kinh cổ bao gồm đau cổ không đặc hiệu, viêm bao hoạt dịch cổ, viêm cơ gân cổ, viêm khớp dạng viêm, đau tim, zona cấp tính ở phân vùng da cổ, các hội chứng chèn ép thần kinh chi trên, hội chứng ống ngực trên, cũng như các rối loạn của tủy sống cổ, rễ thần kinh, đám rối thần kinh và dây thần kinh (Bảng 16.2).
(Cervical radiculopathy is best treated with a multimodality approach.) Chèn ép rễ thần kinh cổ được điều trị hiệu quả nhất bằng phương pháp đa mô thức. (Physical therapy, including heat modalities and deep sedative massage, combined with nonsteroidal antiinflammatory drugs and skeletal muscle relaxants, is a reasonable starting point.) Vật lý trị liệu, bao gồm liệu pháp nhiệt và massage thư giãn sâu, kết hợp với thuốc chống viêm không steroid và thuốc giãn cơ vân, là bước khởi đầu hợp lý. (The addition of cervical epidural nerve blocks is a logical next step.) Thêm chẹn thần kinh ngoài màng cứng cổ là bước tiếp theo hợp lý. (Cervical epidural blocks with local anesthetic and steroid are extremely effective in the treatment of cervical radiculopathy.) Chẹn ngoài màng cứng cổ với thuốc gây tê tại chỗ và corticoid rất hiệu quả trong điều trị chèn ép rễ thần kinh cổ. (Underlying sleep disturbance and depression are best treated with a tricyclic antidepressant, such as nortriptyline, which can be started at a single bedtime dose of 25 mg.) Rối loạn giấc ngủ và trầm cảm nền tảng nên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm ba vòng như nortriptyline, có thể bắt đầu với liều 25 mg mỗi tối. (In patients who fail to respond to epidural steroid injections, a trial of spinal cord stimulation is a reasonable next step if definitive surgical treatment is not an option (Fig. 16.6).) Ở những bệnh nhân không đáp ứng với tiêm corticoid ngoài màng cứng, thử nghiệm kích thích tủy sống là bước tiếp theo hợp lý nếu điều trị phẫu thuật dứt điểm không phải là lựa chọn (Hình 16.6).